QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẦU TƯ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Tư vấn pháp luật về đầu tư là một mảng trong hoạt động tư vấn của Luật sư VCT. Do khái niệm đầu tư không có nội hàm cụ thể và thường mang tính quy ước, nên phạm vi tư vấn liên quan đến Pháp luật đầu tư là khá rộng, bao hàm rất nhiều lĩnh vực pháp lý.
Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn cho doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam cũng như hoạt động đầu tư vào Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Luật sư VCT xin mạnh dạn chia sẻ, hướng dẫn khái quát về Quy trình, thủ tục đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam để nhà đầu tư có thể nắm cơ bản nhằm thực hiện việc đầu tư đúng theo quy định của pháp luật
1. Khái niệm về đầu tư
“Đầu tư” về mặt chiết tự, gồm “đầu” (tức là “bỏ vào”, “đưa vào”) và “tư” (nghĩa là “tiền của”), được hiểu là việc bỏ tiền của vào một công việc nào đó và được sử dụng trong kinh tế với với ý nghĩa là bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh để được hưởng phần lãi. Về góc độ kinh tế, đầu tư là việc bỏ vốn (nhân lực, vật lực, tài lực…) có thực tại thời điểm hiện tại để kỳ vọng thu được khoản lợi ích lớn hơn nhưng không chắc chắn trong tương lai.
Theo khoản 8, Điều 3, Luật đầu tư năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2023 quy định: “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh”.
Việc thực hiện đầu tư, kinh doanh luôn được điều chỉnh chặt chẽ bởi pháp luật của quốc gia mà nhà đầu tư bỏ vốn vào. Chính vì vậy, để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư, các nhà đầu tư luôn tìm hiểu rất kỹ về quy định pháp luật của quốc gia mà họ mong muốn đầu tư vào và họ thường sẽ liên kết với một đơn vị Luật sư để tư vấn và đại diện giải quyết các tranh chấp pháp lý cho họ trong quá trình đầu tư tại Việt Nam.
Luật sư VCT là một Công ty luật tại Việt Nam, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn pháp luật về đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và nhà đầu tư Việt Nam ra nước ngoài. Vậy, quy trình thực hiện đầu tư vào Việt Nam cũng như đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài sẽ được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư VCT giải pháp pháp lý.
2. Đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài
2.1. Đầu tư ra nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 13, Điều 3, Luật đầu tư năm 2020, sửa đổi, bổ sung năm 2022 quy định. “Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
2.2. Các hình thức đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư có thể thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức như sau:
– Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
– Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
– Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
– Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2.3. Điều kiện thực hiện đầu tư ra nước ngoài
Thứ nhất: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải phù hợp với nguyên tắc sau:
– Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ, thu ngoại tệ, tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Thứ hai: Không thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực, ngành nghề bị cấm đầu tư. Đối với những ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó.
Thứ ba: Nhà đầu tư phải có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
Thứ tư: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì phải có quyết định đầu tư ra nước ngoài của cơ quan quản lý sử dụng vốn nhà nước; đối với doanh nghiệp trong nước thì cần có quyết định của doanh nghiệp đó liên quan đến việc đầu tư ra nước ngoài.
Thứ năm: Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tình đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
2.4. Thủ tục cấp phép đầu tư ra nước ngoài
Để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, về cơ bản, cần thực hiện các thủ tục như sau:
– Thủ tục xin cấp Quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ (chỉ áp dụng đối với một số dự án có quy mô lớn, dự án cần cơ chế, chính sách đặc biệt hoặc dự án đầu tư trong một số lĩnh vực đặc thù);
– Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại Bộ kế hoạch và đầu tư;
– Thủ tục mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại Ngân hàng nhà nước.
Ngoài ra, đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư còn phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
Trong trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc các trường hợp phải xin Quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng chính phủ nêu trên, Bộ kế hoạch và đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp xin chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ kế hoạch và Đầu tư.
Hồ sơ gồm:
– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
– Quyết định đầu tư ra nước ngoài chủ sở hữu;
– Văn bản cam kết tự cân đối nguồn vốn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định pháp luật;
– Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề có điều kiện thì nhà đầu tư nộp Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.5.Triển khai hoạt động đầu tư ra nước ngoài
2.5.1.Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải mở một tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ở Việt Nam. Ngoài ra, nhà đầu tư còn phải đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước, bao gồm việc đăng ký các thông tin về nhà đầu tư, vốn đầu tư, tài khoản vốn đầu tư và tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài.
Trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư được mở và sử dụng đồng thời một tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và một tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ. Trường hợp dự án đầu tư ở nước ngoài có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, mỗi nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư riêng biệt để chuyển vốn ra nước ngoài trong phạm vi tổng vốn đầu tư và tỷ lệ phần vốn góp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp.
Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư.
2.5.2.Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trừ trường hợp nhà đầu tư chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
– Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
– Có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài mở tại một tổ chức tín dụng được cấp phép tại Việt Nam và đã đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.5.3.Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký; tăng vốn đầu tư ra nước ngoài; thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
Đối với trường hợp giữ lại lợi nhuận để tiếp tục góp vốn theo đăng kts và tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện việc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
Đối với trường hợp nhà đầu tư dùng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài cho dự án đó và phải mở tài khoản vốn và đăng ký tiến độ chuyển vốn đầu tư với Ngân hàng nhà nước.
2.5.4.Chuyển lợi nhuận về nước
Theo quy định của Luật đầu tư hiện hành thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
Nếu trong thời hạn nêu trên mà nhà đầu tư không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn như nêu trên. (Nghĩa là tổng thời hạn chuyển lợi nhuận về không quá 18 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư).
2.5.5.Thông tin, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2.5.6.Nghĩa vụ tài chính
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.
Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.5.7.Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06 tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
3. Đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam
3.1. Khái niệm
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khái niệm có tính chất quy ước và có thể được hiểu như sau:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được sở hữu một phần hoặc toàn bộ bởi chủ sở hữu là nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại khoản 22, Điều 3, Luật đầu tư năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022 quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”
Nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước được xác định dựa trên các tiêu chí là quốc tịch, nơi thành lập và quyền kiểm soát. Liên quan đến quyền kiểm soát thì theo quy định của Luật đầu tư năm 2020 thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài từ 50% trở lên khi thực hiện dự án đầu tư thì cần phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Khi thành lập doanh nghiệp thì nhà đầu tư nước ngoài cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy phép sau: (i) Chấp thuận chủ trương đầu tư cấp cho nhà đầu tư nước ngoài (chỉ áp dụng bắt buộc đối với một số dự án quan trọng), (ii) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho nhà đầu tư nước ngoài (áp dụng bắt buộc đối với mọi dự án), (iii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và (iv) Giấy phép kinh doanh (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện).
Vậy trình tự, thủ tục để đề nghị cấp các giấy phép này được thực hiện như thế nào? Hãy cùng đội ngũ pháp lý tư vấn pháp luật đầu tư của Luật sư VCT tìm hiểu như sau:
3.2. Trình tự, thủ tục cấp các giấy phép cho nhà đầu tư nước ngoài
3.2.1.Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ và thực hiện thủ tục đầu tư mà nhà đầu tư trong nước không bắt buộc phải thực hiện, đó là thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan đăng ký đầu tư cấp cho nhà đầu tư nước ngoài trước khi nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với những dự án phải có chấp thuận chủ trương đầu tư từ cơ quan có thẩm quyền (như Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan đăng ký đầu tư chỉ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư sau khi có được chấp thuận chủ trương đầu tư. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không cần đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và dự án phải có chấp thuận chủ trương từ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tương đối giống nhau; riêng những dự án phải có chấp thuận chủ trương đầu tư Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhiều và phức tạp hơn. Cụ thể,
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương.
1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương
Hồ sơ, thủ tục
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung nhau sau, cho cơ quan đăng ký đầu tư.
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
– Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
– Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
– Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo như nêu trên, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời hạn cấp giấy và điều kiện cấp giấy
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:
– Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;
– Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định pháp luật về đầu tư;
– Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
– Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3.2.2. Những nội dung thể hiện trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Khi đăng ký đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư sẽ được ghi nhận nội nội dung gì trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Luật sư VCT, công ty luật chuyên tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đăng ký đầu tư xin được giải đáp như sau:
Về cơ bản Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thể hiện thông tin được trình bày trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khi có thay đổi dự án đầu tư liên quan các nội dung được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp cho nhà đầu tư cần được điều chỉnh. Mặc dù giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho người nước ngoài trước khi thành lập doanh nghiệp nhưng khi doanh nghiệp thành lập, nhà đầu tư nước ngoài phải thông qua doanh nghiệp được thành lập đó để thực hiện dự án. Chính vì vậy, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có nhiều nội dung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập. Ngoài những thông tin khác, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thể hiện những nội dung sau:
Thông tin của nhà đầu tư nước ngoài
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận tên và địa chỉ của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là thành viên hoặc cổ đông của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, việc nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể dẫn đến việc sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để ghi nhận việc thay đổi nhà đầu tư nước ngoài.
Thông tin dự án đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận các thông tin cơ bản liên quan đến dự án đầu tư, bao gồm:
– Mục tiêu và quy mô dự án đầu tư. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập để thực hiện một dự án đầu tư cụ thể, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định mục tiêu và quy mô dự án đầu tư. Đây là các nội dung thể hiện phạm vi hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài thành lập.
– Vốn đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận vốn đầu tư cụ thể của dự án, gồm vốn góp của (các) nhà đầu tư nước ngoài từ vốn điều lệ của doanh nghiệp được thành lập và vốn huy động (bao gồm cả vốn vay) để thực hiện dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
– Thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện của dự án đầu tư cũng là nội dung được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thời hạn của dự án đầu tư thể hiện thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu doanh nghiệp này có duy nhất một dự án để thực hiện.
Dự án đầu tư thông thường có thời hạn không quá 50 năm và đối với dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Đất sử dụng dự án đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư và diện tích đất sử dụng cho dự án.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng cho dự án đầu tư (nếu có). Các ưu đãi đầu tư có thể dưới hình thức miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn, giảm thuế hoặc áp dụng mức thuế suất thấp hơn), miễn thuế nhập khẩu và bảo đảm hỗ trợ về quyền chuyển đổi nội tệ ra ngoại tệ. Các hỗ trợ đầu tư có thể bao gồm hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh và các hình thức hỗ trợ khác được quy định tại luật đầu tư năm 2020, sửa đổi bổ sung năm 2022.
Các điều kiện đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể nêu các điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án thông qua doanh nghiệp được thành lập. Các điều kiện đầu tư chủ yếu áp dụng cho các dự án đầu tư liên quan đến ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (ví dụ, điều kiện để mở các cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; điều kiện ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án có sử dụng đất giao hoặc thuê từ nhà nước; điều kiện đáp ứng về môi trường).
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong các tài liệu mà nhà đầu tư nước ngoài phải nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi đăng ký thành lập doanh nghiệp sau khi hoàn thành xong thủ tục đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư trong nước thành lập doanh nghiệp không bắt buộc phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy vậy, nhà đầu tư trong nước vẫn có quyền xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để ghi nhận các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư và trong trường hợp này, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng là một thành phần hồ sơ để nhà đầu tư trong nước thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trong trường hợp thành lập mới doanh nghiệp hoặc là điều kiện tiên quyết để nhà đầu tư trong nước được thực hiện dự án trong trường hợp nhà đầu tư trong nước không thành lập mới doanh nghiệp để thực hiện dự án đó.
3.2.3. Trình tự thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Chấp thuận chủ trương đầu tư áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện (i) các dự án quan trọng có ảnh hưởng lớn đến xã hội hoặc môi trường, liên quan đến các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc sử dụng nguồn vốn lớn hoặc (ii) các dự án sử dụng đất hoặc công nghệ hạn chế chuyển giao. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án thuộc các trường hợp nêu trên đều có nghĩa vụ phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư.
Các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư gồm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nhìn chung, các dự án phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư từ Quốc hội và Thủ tướng chính phủ là các dự án quan trọng.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đối với những dự án có liên quan đến việc sử dụng đất hoặc công nghệ hạn chế chuyển giao.
Vậy, trình tự thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân được quy định như thế nào? Đội ngũ tư vấn pháp luật đầu tư của Luật sư VCT xin được giải đáp như sau:
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Bước 1: Chuẩn bị thành phần hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
Bước 2: Gửi toàn bộ thành phần hồ sơ đã chuẩn bị tại Bước 1 cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
Bước 4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định để trình Chính phủ.
Bước 5. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo như hồ sơ tại xin chấp thuận chủ trương của Quốc hội như nêu trên.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 4: Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại luật đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Bước 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Bước 1: Chuẩn bị thành phần hồ sơ như trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng không cần xin chủ trương đầu tư nêu trên.
Bước 2. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
Bước 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định.
Bước 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
Bước 5. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, thông qua việc cấp chấp thuận chủ trương đầu tư (áp dụng đối với một số dự án quan trọng), cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép về mặt nguyên tắc việc nhà đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư thông qua doanh nghiệp do nhà đầu tư đó thành lập. Chấp thuận chủ trương đầu tư là cơ sở để cấp (i) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (ii) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập.
4. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỂ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
5. Dịch vụ Luật sư VCT
Luật Sư VCT là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp, dịch vụ tư vấn đầu tư.
Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến doanh nghiệp và các dịch vụ tư vấn khác.
Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.
Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn đầu tư của Luật sư VCT thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: Info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.
Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Luật sư VCT tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐỂ NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM”. mà Luật sư VCT muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.
Trân trọng.