Chào quý đọc giả, hiện tại mỗi người trong cuộc sống hằng ngày không ngừng di chuyển, có nhiều phương thức di chuyển khác nhau như đi bộ hay dùng các phương tiện giao thông. Sự phát triển của đất nước cũng như sự tiến bộ của xã hội, tình trạng trật tự an toàn giao thông đường bộ diễn biến ngày càng phức tạp. Luật giao thông được ra đời nhằm điều chỉnh hoạt động giao thông. Vì vậy nhằm tạo điều kiện cho quý đọc giả hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật giao thông. Công ty TNHH Pháp Lý AV Bình Dương đã phân tích bài viết dưới đây nêu rõ Luật giao thông là gì? Đối tượng điều chỉnh của Luật giao thông đường bộ? Nội dung của luật giao thông đường bộ là gì?

1. Luật giao thông là gì?

Giao thông là hệ thống di chuyển, đi lại của con người, bao gồm những người tham gia thông các hình thức khác nhau như đi bộ, đi xe máy, xe đạp, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy,.. các phương tiện giao thông khác, một cách đơn lẻ hoặc cùng nhau. Giao thông thường có tổ chức và được kiểm soát, quản lý bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Luật giao thông là gì?

Luật giao thông được xây dựng nhằm điều chỉnh, kiểm soát giao thông và điều tiết phương tiện, được ban hành bởi nhà nước. Luật giao thông là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông gồm có giao thông đường bộ, giao thông đường thủy…..

Luật giao thông đường bộ là gì?

Luật giao thông đường bộ là tổng hợp những quy định pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ, luật giao thông đường bộ quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

2. Đối tượng điều chỉnh của luật giao thông đường bộ 

Đối tượng điều chỉnh luật giao thông đường bộ gồm:

+ Quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau

+ Quan hệ giữa cơ quan nhà nước và các tổ chức các cá nhân khác 

+ Quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức với nhau

=> Các quan hệ trên phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ

3. Nội dung, phạm vi của luật giao thông đường bộ

Phạm vi điều chỉnh của luật này là quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

Luật giải thích về các khái niệm: đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ; công trình đường bộ, đường bố, phần đường; làn đường; đường cao tốc; đường chính; phương tiện giao thông đường bộ.

Nguyên tắc hoạt động của giao thông đường bộ gồm: phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân;  Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp; Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật giao thông đường bộ được quy định tại Điều 8 gồm 23 khoản như phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng, giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ; điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm;  xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn;…

4. Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào?

Việc phân loại phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào đã được quy định rõ ràng tại luật ở khoản 17 Điều 3 của Luật giao thông đường bộ 2008. Theo luật thì phương tiện giao thông đường bộ được chia làm 2 nhóm cụ thể:

– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới);

– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (xe thô sơ).

Theo đó, mỗi loại phương tiện giao thông đường bộ sẽ bao gồm những phương tiện cụ thể khác nhau:

– Xe cơ giới sẽ bao gồm các loại xe như:

+ Xe gắn máy

+ Mô tô 2 bánh, mô tô 3 bánh

+ Máy kéo, ô tô

+ Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự.

– Xe thô sơ lại bao gồm các loại xe như:

+ Xe đạp

+ Xích lô

+ Xe do súc vật kéo

+ Xe lăn

+ Xe đạp điện và các loại xe tương tự.

Tuy nhiên, có nhiều người còn bị lẫn lộn giữa những phương tiện giao thông đường bộ, với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đây là 2 khái niệm khác nhau, mà rất nhiều người thường bị nhầm lẫn. Đặc biệt, là đối với những ai đã thi sát hạnh lái xe máy thường rất hay bị nhầm lẫn về điều này.

Nếu như các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm: xe cơ giới và xe thô sơ, thì phương tiện tham gia giao thông đường bộ chúng ta cần phải kể thêm cả phần xe máy chuyên dùng vào nữa.

Đối với xe máy chuyên dùng sẽ bao gồm các loại xe như: các loại xe đặc chủng được sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh, xe sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, xe thi công công trình.

Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ sẽ bao gồm các đối tượng sau:

– Người điều khiển xe cơ giới, người điều khiển xe thô sơ

– Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

5. Điều kiện để các phương tiện được tham gia giao thông:

Các loại phương tiện muốn lưu thông trên đường phải đảm bảo được các điều kiện về an toàn như:

– Phải có đủ hệ thống hãm và hệ thống chuyển hướng có hiệu lực

– Bánh và lốp của xe phải đúng với kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe.

– Xe phải có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác nhằm đảm bảo tầm nhìn tối đa cho người điều khiển.

– Có đủ các điều kiện về: đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,…

– Các hệ thống: giảm thanh, giảm khói và các thiết bị đảm bảo khí thải, tiếng ồn phải được tuân thủ theo quy định.

– Còi xe có âm lượng đúng với quy định kỹ thuật.

– Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo độ bền cùng tính năng vận hành ổn định.

– Đối với xe ô tô thì tay lái phải ở bên trái của xe. Riêng đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài mà được thiết kế tay lái ở bên phải của xe thì khi tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc về nội dung tư vấn luật giao thông đường bộ. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Luật Sư VCT 

Chuyên tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp