Có nhiều căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu tài sản. Một trong số đó là được hưởng thừa kế tài sản. Và từ đó cũng phát sinh tranh chấp. Khác với những tranh chấp khác, tranh chấp thừa kế thường diễn ra giữa những người thân trong gia đình. Thông thường tranh chấp thừa kế do người để lại di sản không lập di chúc hoặc di chúc không rõ ràng, không hợp pháp dẫn đến các bên hiểu khác nhau hoặc không thống nhất được di sản thừa kế, cũng như quyền lợi của mình.
1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ
– Quyền thừa kế là một chế định trong hệ thống pháp luật dân sự của nước ta, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi, quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền, nghĩa vụ của người thừa kế
– Pháp luật Thừa kế được xác định bao gồm các vấn đề như: Quyền thừa kế; Quy định về di sản thừa kế; Thời điểm mở thừa kế; Thời hiệu thừa kế; Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại; Quản lý di sản thừa kế; Từ chối nhận di sản và các quan hệ thừa kế khác theo quy định;…
2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN THỪA KẾ, QUYỀN TÀI SẢN
2.1 Di sản thừa kế
Tài sản cá nhân, tư liệu sản xuất, vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà ở, tài sản được tặng cho hoặc thừa kế, trái phiếu, cổ phiếu, tiền tiết kiệm gửi tổ chức tín dụng, các thu nhập khác;
Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác (sở hữu chung biệt thự, cửa hàng, tàu thuyền…)
2.2 Quyền tài sản: đòi tài sản cho vay (đòi nợ), đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng, quyền tác giả…
– Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất…
Trong trường hợp di sản để lại là đất đai, nhà ở hoặc các tài sản khác, thì ngoài Bộ luật Dân sự, quan hệ thừa kế tài sản còn được điều chỉnh bởi Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật Hôn nhân và gia đình để xác định phần di sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản của người chết.
2.3 Có 02 dạng thừa kế:
Thừa kế theo di chúc: Là việc dịch chuyển tài sản từ người chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống thông qua di chúc.
Thừa kế theo pháp luật: Là việc dịch chuyển tài sản từ người chết cho người còn sống theo hàng thừa kế và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
3. CÁC DẠNG THỪA KẾ VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CỤ THỂ
3.1 Thừa kế theo pháp luật
Khái niệm.
Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân, những người có quyền thừa kế di sản của người chết theo quy định của pháp luật. Việc xác định người thừa kế theo hàng thừa kế dựa trên ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, được xác định theo thứ tự gồm:
Các hàng thừa kế.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (Điều 651 BLDS).
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống (Điều 652 BLDS).
Thừa kế giữa cha, mẹ, con nuôi
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của BLDS (Điều 653 BLDS).
Thừa kế giữa vợ và chồng
Điều 655 BLDS quy định: Trường hợp vợ, chồng đã chia TÀI SẢN chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì những trường hợp áp dụng chia thừa kế theo pháp luật gồm:
– Trường hợp một: Không có di chúc.
– Trường hợp hai: Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật, rơi vào trường hợp vi phạm điều kiện chung của giao dịch dân sự theo Điều 177 và điều kiện về di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Trường hợp ba: Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp bốn: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản.
– Trường hợp năm: Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà từ chối nhận di sản.
– Trường hợp sáu: Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
Nguyên tắc chia di sản theo pháp luật.
Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật, như phân chia đều nhau, theo thứ tự hàng thừa kế, phân chia cho những những người nằm trong diện thừa kế.
Phương thức phân chia gồm có phân chia theo hiện vật và theo giá trị của hiện vật, nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Bởi vậy, tùy vào từng trường hợp mà pháp luật quy định về người thừa kế, điều kiện áp dụng, trường hợp áp dụng thực hiện phân chia di sản thừa kế./.
3.2 Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế mà việc phân chia tài sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người chết được thể hiện trong di chúc.
Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở… Khi còn sống họ có quyền đưa tài sản vào lưu thông hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết.
Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật…”.
Theo quy định trên, công dân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người khác. Di chúc của một người được thể hiện qua 2 hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
3.1 Điều kiện di chúc có hiệu lực.
Để một di chúc có hiệu lực thì phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Người lập di chúc phải trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc thế nào?
- Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, ngoại trừ 3 trường hợp:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi;
- Trường hợp không có người làm chứng trong lúc lập di chúc, di chúc để lại phải tuân theo quy định về nội dung của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015;
- Nếu người lập di chúc không tự mình viết di chúc thì có thể đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Người lập di chúc phải tự ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng.
- Ngoài ra, di chúc có thể được công chứng hoặc chứng thực
3.2 Thừa kế không phụ thuộc di chúc
Điều 644 BLDS quy định:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản.
4. LUẬT SƯ VCT CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT THỪA KẾ, CHIA DI SẢN THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN THỪA KẾ, BAO GỒM CÁC CÔNG VIỆC SAU:
- Luật sư thừa kế tư vấn các quy định pháp luật về thừa kế
- Tư vấn cách xác định người thừa kế
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
- Tư vấn cách xác định di sản thừa kế
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo di chúc một cách rõ ràng, đúng pháp luật
- Lưu giữ di chúc
- Tư vấn nội dung, hình thức di chúc chung của vợ chồng
- Tư vấn hiệu lực của di chúc
- Tư vấn cách phân chia di sản thừa kế
- Luật sư giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
- Tư vấn, đại diện cho khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích trong các vụ án tranh chấp di sản thừa kế
- Tư vấn thừa kế đất đai, tài sản sở hữu trí tuệ, quyền thành viên trong công ty…
Trên đây là thông tin mà Luật Sư VCT cung cấp đến bạn đọc “Pháp luật liên quan đến thừa kế”nếu có bất kỳ băn khoăn thắc mắc hãy liên hệ với luật sư vct để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.