7 ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 

Ly hôn đơn phương với người nước ngoài hoặc với người Việt Nam (vợ hoặc chồng) đang định cư ở nước ngoài là một trong những thủ tục thực hiện khó khăn bởi quy trình tố tụng khá phức tạp, hồ sơ xin ly hôn tại tòa án rất dễ đi vào bế tắc. Trong phạm vi bài viết này, Luật Sư VCT sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc những kiến thức cơ bản về thủ tục ly hôn với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam mới nhất năm 2024 để thực hiện một cách nhanh chóng và tiết kiệm thời gian.

Cơ sở pháp lý:  

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

1. Ly hôn đơn phương là gì?

Ly hôn đơn phương được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, trong đó vợ hoặc chồng không thể thỏa thuận được về một hoặc một số vấn đề như sau:

  • Chấm dứt quan hệ hôn nhân.
  • Quyền trực tiếp nuôi con và điều kiện nuôi dưỡng con.
  • Chia tài sản chung và nợ chung của hai vợ chồng.

2. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là gì?

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn và ít nhất một bên trong cuộc hôn nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Yếu tố nước ngoài có thể xuất hiện khi một hoặc cả hai vợ chồng thuộc quốc tịch khác nhau, cư trú ở nước ngoài, có tài sản, nguồn thu nhập, hoặc con quốc tịch nước ngoài. Mọi vấn đề pháp lý và quyết định trong quá trình ly hôn cần phải tuân theo cả luật pháp của quốc gia nơi hôn nhân đã được kết hôn lẫn luật pháp của nước ngoài liên quan.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm những trường hợp như sau:

  • Vợ hoặc chồng mang quốc tịch nước ngoài.
  • Vợ hoặc/và chồng là người Việt Nam hiện đang sinh sống và định cư ở nước ngoài.
  • Vợ hoặc/và chồng là người Việt Nam nhưng kết hôn ở nước ngoài và theo luật pháp nước ngoài.
  • Vợ hoặc/và chồng là người Việt Nam nhưng kết hôn ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam ( đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Việt Nam).
  • Vợ chồng có tài sản chung ở nước ngoài.

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố là cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài. Tuy theo tính chất của từng vụ án, mà thẩm quyền xử lý có thể do Tòa án cấp tỉnh hoặc cấp huyện đảm nhiệm. Chi tiết như sau:

Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

  1. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
  2. b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
  3. c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

  1. a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
  2. b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
  3. c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
  4. d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài nếu theo quy định trên thì tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

  1. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
  2. b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
  3. c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

Vậy, ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài trong trường hợp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài

4. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài sẽ được tiến hành theo 5 bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài tại Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/thành phố có thẩm quyền. Hồ sơ xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Giấy tờ tùy thân (bản sao có chứng thực CMND hoặc CCCD, hộ chiếu của vợ và chồng);
  • Bản sao công chứng giấy khai sinh của các con (nếu có);
  • Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu;
  • Giấy tờ chứng minh tài sản bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở…

Lưu ý: 

  • Nếu hai vợ chồng kết hôn ở Việt Nam, sau đó một trong 2 người xuất ngoại và không có địa chỉ cư trú cụ thể ở nước ngoài thì cần bổ sung thêm Giấy chứng nhận của chính quyền địa phương về việc xuất ngoại vào trong hồ sơ.
  • Nếu hai vợ chồng kết hôn ở nước ngoài thì phải làm thủ tục ghi chú kết hôn tại UBND cấp huyện có thẩm quyền căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP để công nhận việc kết hôn ngoại quốc. Trường hợp không ghi chú phải nêu rõ lý do trong đơn.

Bước 2: Tòa án xử lý đơn 

Sau khi người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án, Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận bằng hình thức trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua Cổng thông tin điện tử. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chánh án hoặc Phó chánh án Tòa án cần phân công cho một thẩm phán tiến hành thẩm định đơn khởi kiện. Kể từ ngày được phân công, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Thẩm phán sẽ tiến hành xem xét hồ sơ và đưa ra một trong hai quyết định sau đây:

  • Yêu cầu người làm đơn sửa đổi và bổ sung hồ sơ cần thiết.
  • Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn.

Nếu vụ việc không đúng với thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho người khởi kiện được biết.

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, Thẩm phán sẽ thông báo cho người làm đơn được biết thông qua văn bản, nêu rõ các vấn đề cần sửa đổi bổ sung cũng như thời hạn ấn định (không quá 1 tháng). Trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm nhưng cũng không quá 15 ngày. Sau khi hồ sơ được bổ sung và sửa đổi, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ việc.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

  • Sau 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng phí dân sự, người khởi kiện phải nộp đầy đủ cho Tòa án.
  • Nguyên đơn sẽ nhận được biên lai thu án phí tạm ứng sau khi nộp tiền đầy đủ. Biên lai này cần được nộp lại cho Tòa án để làm căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
  • Sau khi có quyết định thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn và bị đơn bằng văn bản trong thời hạn 3 ngày làm việc.

Bước 4: Tòa triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật

Sau khi tòa quyết định thụ lý vụ án, bước tiếp theo của quy trình ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài và triệu tập và chuẩn bị xét xử. Theo quy định tại Điều 203, thời gian chuẩn bị xét xử cho vụ án ly hôn là 4 tháng. Nếu tính chất vụ việc phức tạp, hoặc có những lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử, nhưng cũng không quá 2 tháng.

Các công việc cần làm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử bao gồm:

  • Hoàn thiện hồ sơ vụ án;
  • Xác định tư cách đương sự và người tham gia tố tụng;
  • Xác định quan hệ tranh chấp, mâu thuẫn giữa các đương sự, cùng với các điều luật được áp dụng;
  • Làm rõ các tình tiết khách quan trong vụ án;
  • Thông báo văn bản tố tụng cho các đương sự;
  • Thu thập và xác minh bằng chứng;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp để kiểm tra quy trình giao nộp, tiếp cận, công khai bằng chứng và hòa giải.

Lưu ý: 

Nếu đương sự hiện đang ở nước ngoài thì Tòa án sẽ ủy thác cho Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt theo một trong các phương thức sau đây, dựa theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Bằng hình thức dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự tại nước ngoài.
  • Bằng hình thức dịch vụ bưu chính đến Đại sứ quán, Lãnh sự quán để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
  • Nếu hai phương thức trên không có kết quả thì Tòa án sẽ niêm yết công khai tại trụ sở Đại sứ quán, Lãnh sự quán, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc nơi thường trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời gian 1 tháng. Đồng thời công bố trên Cổng thông tin điện tử của tòa án, Cổng thông tin điện tử của Đại sứ quán, Lãnh sự quán ở nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cũng có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh, Đài truyền hình trung ương trong thời gian 3 ngày liên tiếp.

Tùy từng trường hợp và tính chất vụ án mà Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định như sau:

  • Công nhận thỏa thuận của các đương sự.
  • Tạm thời đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
  • Đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
  • Đưa vụ án ra xét xử tại tòa.

Nếu hòa giải không thành công, vụ án không thuộc trường hợp đình chỉ hay tạm đình chỉ thì sẽ được đưa ra xét xử.

Bước 5: Xét xử tại toà án

Trong thời hạn 1 tháng kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa. Thời hạn này sẽ kéo dài thành 2 tháng trong trường hợp bắt buộc.

Lưu ý:

  • Khi tòa án triệu tập hợp lệ lần đầu, đương sự hoặc người đại diện phải có mặt tại phiên tòa. Nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử sẽ hoãn phiên tòa, trừ khi người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Khi tòa án triệu tập hợp lệ lần 2, đương sự hoặc người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại tòa, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nếu vắng mặt có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể hoãn phiên tòa. Những trường hợp còn lại thì xử lý như sau:

Nguyên đơn vắng mặt mà không có sự xuất hiện của người đại diện thì được xem như từ bỏ việc khởi kiện. Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đó trừ khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền được khởi kiện lại theo quy định hiện hành.

Bị đơn không có yêu cầu phản tố, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan độc lập vắng mặt, không có sự tham gia của người đại diện thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có sự tham gia của người đại diện thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố. Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại yêu cầu phản tố theo quy định hiện hành.

Kể từ ngày kết thúc phiên tòa, trong 3 ngày làm việc, các bên đương sự sẽ được tòa án cấp trích lục bản án.

Kể từ ngày tuyên án, trong 10 ngày làm việc Tòa án sẽ giao và gửi bản án cho các bên liên quan. Bản án sẽ bao gồm những vấn đề sau đây:

  • Chấm dứt quan hệ hôn nhân.
  • Chia tài sản chung của hai vợ chồng.
  • Người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng.

6. Thời gian quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Thời gian giải quyết ly hôn trong nước kéo dài từ 4-6 tháng. Đối với ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, sẽ cần thêm thời gian ủy thác tư pháp cho Tòa án và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, do đó thời gian giải quyết sẽ lâu hơn.

Có thể thấy, thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài vô cùng phức tạp. Không chỉ thời gian giải quyết lâu hơn so với ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài (có thể giải quyết theo thủ tục rút gọn) mà chi phí cũng cao hơn rất nhiều.

7. Lệ phí quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Trường hợp chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân, vợ chồng không có tranh chấp về tài sản: 300.000 đồng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản:

Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng lệ phí 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng lệ phí 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng
Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng lệ phí 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng
Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng lệ phí 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng
Tài sản trên 4.000.000.000 đồng lệ phí 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng

 

8. Dịch vụ tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài của Luật sư VCT

  • Tư vấn và chuẩn bị các loại giấy tờ để lập hồ sơ thủ tục liên quan đến tư vấn đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài
  • Soạn thảo hồ sơ và thực hiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài
  • Nhận ủy quyền làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tư vấn và giải thích, làm rõ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài

Luật Sư VCT là một Văn phòng Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài. Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực ly hôn có yếu tố nước ngoài  và các dịch vụ tư vấn pháp lý khác.

Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.

Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài của Luật sư VCT thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.

Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở của Luật sư VCT tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài  sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.

Xem thêm: Ly hôn Đơn Phương cần những giấy tờ gì ?

Xem thêm: TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI  

Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề7 ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀImà Luật sư VCT muốn gửi đến quý khách hàng.

 

Thông tin chi tiết, quý khách hàng có thể liên hệ:
Văn phòng Luật sư VCT
  • Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam Xem địa chỉ
  • Holine: 0971 174 040
  • Webiste: www.luatsuvct.com
  • CSKH: info@luatsuvct.com