Người lao động chỉ có thể đảm bảo những quyền lợi chính đáng của mình khi nắm rõ những trường hợp nào được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;
1. Các trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động chỉ có thể đảm bảo những quyền lợi chính đáng của mình khi nắm rõ những trường hợp nào được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; trường hợp nào không. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta có thể tham khảo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH đã nêu lên một số trường hợp mà người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
1.1 Khi người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm nhưng không đủ điều kiện để được giải quyết.
Việc người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể xuất phát từ nhiều lý do như hết thời hạn nộp hồ sơ, không có nhu cầu hưởng trợ cấp, hoặc đã xác định trước là không đủ điều kiện hưởng nên không tiến hành thực hiên thủ tục,…Tuy nhiên dù là nguyên nhân nào mà người lao động không nộp hồ sơ hoặc đã nộp lên nhưng không được giải quyết thì họ sẽ vẫn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiếp tục được cộng nối vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở những công ty sau.
Theo đó, ngay cả khi người lao động thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật, thì nghỉ ngang có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
1.2 Khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trường hợp này được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm:
a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định
Như thế nào thì người lao động bị coi là không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp? Căn cứ theo Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, đó là khi người lao động rơi vào một trong hai trường hợp sau:
- Sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu hẹn trả kết quả mà người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Sau thời gian 2 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (hoặc có thể hiểu là sau 4 ngày làm việc kể từ ngày hẹn trả kết quả) mà người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp hoặc không ủy quyền cho người khác nhận nếu rơi vào trường hợp bị ốm đau; thai sản; tai nạn; hỏa hoạn lũ lụt; động đất; sóng thần; địch họa dịch bệnh.
Nếu người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc những trường hợp trên thì sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian tham gia sẽ vẫn được bảo lưu.
1.3 Khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định
căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định sẽ được bảo lưu thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Khi rơi vào tình huống nào thì người lao động được xác định là không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp? Vấn đề này được quy định chi tiết tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Theo đó nếu người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mà sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp và sẽ được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
1.4 Khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động sẽ được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi có những tháng lẻ chưa được giải quyết. Ngoài ra, công thức tính số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013:
Người lao động đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy theo cách tính này thì đối với những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhiều hơn 36 tháng, thời gian để tính làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tính theo “tròn năm”. Vậy những tháng lẻ ra chưa tham gia hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn được bảo lưu để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người hưởng trợ cấp. Sau này nếu đáp ứng đủ điều kiện thì những thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp này sẽ được cộng dồn cho đợt hưởng lần sau.
1.5 Khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Những trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà vẫn được bảo lưu thời gian tham gia đóng được quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm bao gồm:
- Người lao động đã tìm được việc làm
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc;
- Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.
Như vậy nếu rơi vào trường hợp này thì người lao động sẽ vẫn có thể được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2. Thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Như đã phân tích phía trên, có 5 trường hợp để người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên đối với từng trường hợp cụ thể thì thủ tục bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp lại có sự khác biệt.
Có những trường hợp người lao động được tự động bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không phải thực hiện thủ tục gì, nhưng lại có những trường hợp người lao động phải thực hiện một vài thủ tục thì mới có thể hưởng những quyền lợi này.
2.1 Trường hợp 1: Người lao động được tự động bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được tự động bảo lưu bhtn, mà không phải thực hiện thêm bất kì thủ tục gì nếu rơi vào những trường hợp sau:
- Không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc có nộp hồ sơ mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
- Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định
- Khi có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Đối với những trường hợp này người lao động chỉ lưu ý một vấn đề đó là lấy sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt về ( lấy sổ từ đơn vị hoặc lấy từ trung tâm dịch vụ việc làm nếu đã nộp hồ sơ lên trung tâm), người lao động tự bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình khi đó bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu. Nếu sau này, người lao động tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm tại đơn vị khác thì đóng nối tiếp vào số sổ bảo hiểm đang giữ, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được cộng nối ở hai đơn vị.
2.2 Trường hợp 2: Người lao động phải thực hiện một số thủ tục để được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Chỉ khi người lao động rơi vào trường hợp bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (đã phân tích ở mục trên) thì mới bắt buộc phải tiến hành xin bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp.
Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động thuộc trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn có thể được bảo lưu thời gian tham gia đóng như: có việc làm, đi nghĩa vụ quân sự công an, bị tạm giam, đi học tập từ đủ 12 tháng trở lên…thì khi lên khai báo tìm kiếm việc làm của tháng đó người lao động phải khai báo rõ những lý do trên. Sau khi tiến hành xác nhận thông tin, lúc này nhân viên trung tâm dịch vụ việc làm mới tiến hành bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Ngược lại nếu trong tháng hưởng đó mà người lao động không đi khai báo tìm kiếm việc làm được khi thuộc một trong số trường hợp đã nêu thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu tạm dừng liên tiếp 3 tháng sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu thời gian tham gia đóng. Ngoài ra bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do không thực hiện khai báo việc làm liên tục 3 tháng thì cũng không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp dù người lao động có lý do nào đi chăng nữa.
3. Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo công thức chung quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như vậy, đối với những người lao động chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng nào do không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp, không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp, không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,… (mà không thuộc trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP) thì sẽ được bảo lưu toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trước đó.
Còn nếu người lao động được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp do thuộc trường hợp có tháng lẻ chưa được giải quyết, bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, bị tam dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo công thức trên, trong đó “thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp” được tính theo nguyên tắc mỗi tháng hưởng trợ cấp cấp tương ứng với 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (căn cứ theo Khoản 4 Điều 53 Luật việc làm).
Ngoài ra, đối với những người lao động có những tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đi khai báo thông tin tìm kiếm việc làm theo đúng lịch hẹn thì sẽ không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đó nhưng vẫn bị trừ 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp vào tổng thời gian đóng.
4. Dịch vụ tư vấn pháp luật về bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Luật Sư VCT (Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương) là một Công ty Luật chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực tư vấn pháp luật về bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp. Quý đối tác, Quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư VCT để sử dụng dịch vụ tư vấn liên quan đến bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp và các dịch vụ tư vấn khác.
Thứ nhất, tư vấn trực tuyến qua số điện thoại: Khách hàng có nhu cầu sẽ kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua hotline: 0971.17.40.40 nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết hoặc tham khảo giá trước khi thực hiện dịch vụ.
Thứ hai, tư vấn qua email: Nếu quý khách không thể đến trực tiếp mà mà vẫn muốn nhận được ý kiến tư vấn của luật sư/chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực tư vấn đầu tư của Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) thì có thể gửi câu hỏi trong lĩnh vực qua email: Info@luatsuvct.com. Chúng tôi sẽ chủ động liên hệ lại dựa trên thông tin pháp lý mà khách hàng cung cấp để báo giá dịch vụ hoặc tư vấn miễn phí nếu đó là vấn đề pháp lý phổ thông trong lĩnh vực tư vấn pháp luật.
Thứ ba, tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Đối với những vấn đề pháp lý phức tạp, Quý khách hàng có thể chủ động đặt lịch tư vấn trực tiếp tại trụ sở Công ty Luật TNHH Pháp lý AV Bình Dương (Luật sư VCT) tại địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đội ngũ luật sư/Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực Tư vấn đầu tư sẽ nghiên cứu hồ sơ, yêu cầu và tư vấn, giải đáp trực tiếp những vướng mắc mà khách hàng gặp phải.
Xem thêm: Tư vấn luật đất đai
Xem thêm: Kê khai hóa đơn điều chỉnh 2024? Những thay đổi cần nắm rõ?
Xem thêm: Cho thuê đất công ích: Điều kiện và quy trình 2024
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề “5 CÁCH BẢO LƯU BẢO LƯU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP NHẤT ĐỊNH BẠN PHẢI BIẾT” mà Luật sư VCT muốn gửi đến quý khách hàng. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ qua hotline: 0971.17.40.40 hoặc email: Info@luatsuvct.com để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh được hợp tác với quý khách.
Văn phòng Luật sư VCT
- Địa chỉ: 530 Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam Xem địa chỉ
- Holine: 0971 174 040
- Webiste: www.luatsuvct.com
- CSKH: info@luatsuvct.com